PHÒNG GD&ĐT KINH MÔN
TRƯỜNG THCS LẠC LONG
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Lạc Long, ngày 08 tháng 10 năm 2010
|
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS LẠC LONG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
Trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước, ngành giáo dục đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức. Nhiệm vụ trước mắt của nhà trường là phải ổn định và phát triển trường theo hướng hiện đại, xây dựng đội ngũ CBGV, NV có đủ tư cách đạo đức, đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, dào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện.
Để định hướng phát triển Nhà trường, đáp ứng nhu cầu giáo dục, trường thành lập Ban soạn thảo xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển Trường THCS Lạc Long, giai đoạn 2010 – 2015 gồm:
1. Ông Nguyễn Lưu Tùng - Hiệu trưởng: Trưởng ban;
2. Ông Ngô Ngọc Tuấn - Phó Hiệu trưởng: Phó trưởng ban;
3. Ông Lê Văn Thế - CTCĐ: Phó trưởng ban ;
4. Ông Ngô Văn Hảo - Thư ký HĐT: Thư ký;
5. Ông Lương Văn Luân - Tổ trưởng tổ KHTN: Ủy viên;
6. Bà Phạm Thị Thanh Hải - Tổ trưởng tổ KHXH: Ủy viên;
7. Bà Phạm Thị Thùy Ninh - Tổ trưởng tổ VP: Ủy viên;
8. Ông Đặng Văn Phú - BT Đoàn TN: Ủy viên;
9. Bà Mạc Thị Trang - Tổng phụ trách ĐộiTNTP Ủy viên;
I. NHẬN THỨC:
1. Vai trò tầm quan trọng của ngành Giáo dục Đào tạo :
“Tương lai của con người hoàn toàn phụ thuộc vào giáo dục” (A.Tofler).
“Trong trật tự kinh tế mới, đất nước đầu tư nhiều nhất cho giáo dục, nước đó sức cạnh tranh mạnh nhất” (nhóm Megatrend).
“Không có một sự tiến bộ và thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lãnh vực giáo dục của mỗi quốc gia đó và những quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không có đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục một cách hiệu quả thì số phận quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó còn tồi tệ hơn cả sự phá sản” (Unesco – 1994).
` Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội. Cho nên quốc gia nào, chế độ nào cũng luôn coi trọng công tác giáo dục đào tạo, ngành GD&ĐT không trực tiếp làm ra của cải vật chất nhưng chính sản phẩm của họ lại quyết định tất cả các ngành sản xuất vật chất khác. Xu thế chung của sự phát triển giáo dục thế giới hiện nay là hướng vào việc đào tạo những con người có năng lực đóng góp vào tiến bộ xã hội, phát triển nền văn minh của loài người, biết làm kinh tế, biết quản lý và phát triển xã hội.
Trong chiến lược giáo dục, các nước đều thể hiện tư tưởng làm cho giáo dục đáp ứng được những thay đổi của thời đại.
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão thì vai trò của ngành GD&ĐT lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Nếu nhận thức, đánh giá không đúng vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục đào tạo đều phải trả giá.
Xác định được điều đó, qua các kỳ Đại hội: Đại hội VII của Đảng đã đưa ra công tác giáo dục đào tạo lên quốc sách hàng đầu và lần đầu tiên Đảng có nghị quyết dành cho công tác giáo dục đào tạo (nghị quyết Trung ương IV khóa VII tiếp theo là nghị quyết Trung ương II khóa VIII).
Từ đó mà ngành GD&ĐT có bước chuyển biến mạnh mẽ, cơ sở vật chất trường học được nâng cao, mạng lưới trường học được mở rộng với nhiều loại hình: công lập, bán công, dân lập, tư thục… Chất lượng giáo viên từng bước được nâng lên ở tất cả các cấp học và loại hình trường lớp. Đa số đều được chuẩn hóa, đội ngũ giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi ngày càng tăng, qua các kì thi quốc tế nhiều học sinh đạt giải cao. Song, chúng ta phải thừa nhận những kết quả đạt được hôm nay vẫn còn thấp so với yêu cầu ngày càng cao trong việc phát triển đất nước gia đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đánh giá yếu kém của GD&ĐT, nghị quyết Trung ương II (khóa VIII) nêu rõ “Giáo dục đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém bất cập về cả qui mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng và hiệu quả, chưa đáp ứng được đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội X của Đảng đã nhận định: “Giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn chế, yếu kém kéo dài gây bức xúc trong xã hội nhưng chưa được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết. Trong sự nghiệp giáo dục toàn diện, dạy làm người, dạy nghề là yếu kém nhất; giáo dục về lý tưởng sống, phẩm chất đạo đức yếu, học sinh thiếu hiểu biết về truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc, của Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, ngoại ngữ, tin học, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp... yếu”.
2. Vai trò, vị trí của trường THCS:
Giáo dục THCS là cấp học cơ sở của bậc trung học phổ thông, nó có vị trí rất quan trọng vì giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một nước, là sức mạnh tương lai của dân tộc, nó đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện con người, đồng thời chuẩn bị lực lượng lao động dự trữ và nguồn tuyển chọn để đào tạo công việc và tăng cường quốc phòng (Luật giáo dục 2005, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 1998).
+ Trường THCS là cấp học trung gian, cấp học bản lề của hệ thống giáo dục phổ thông nối giữa tiểu học và trung học phổ thông. Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9 có độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi.
+ “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển giáo dục tiểu học có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống” (Điều 27, Luật giáo dục 2005).
3. Những nguyên tắc của giáo dục THCS
- Giáo dục trong THCS vừa phải tuân thủ những nguyên tắc chung nhưng lại có những nguyên tắc riêng. Giáo dục nhà trường THCS phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính mục đích của nền giáo dục XHCN Việt Nam.
+ Toàn bộ hoạt động giáo dục – dạy học phải gắn liền với yêu cầu cuộc sống, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
+ Cần phát huy vai trò chủ thể của học sinh và năng lực tự quản của tập thể học sinh.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội.
+ Đảm bảo tính xã hội của giáo dục.
+ Đảm bảo kết hợp giữa giáo dục và tự giáo dục.
+ Đảm bảo tính hệ thống kế thừa và phát triển.
+ Đảm bảo tính vừa sức và yêu cầu cao.
- Quán triệt nguyên tắc tích hợp nội dung kiến thức, đa dạng hóa về hình thức hoạt động.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG:
1.Đặc điểm tình hình
Trường THCS Lạc Long thuộc xã Lạc Long, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương; Diện tích khuôn viên của nhà trường là 5694m2;
Diện tích của xã Lạc Long: 800 ha;
Dân số Lạc Long: 7100 người;
Trường được thành lập từ năm 1964 và mang tên trường cấp 2 Lạc long, nay là Trường THCS Lạc Long, Kinh Môn, Hải Dương;
Tổng số học sinh đang theo học tại trường (tính đến tháng 10/2011) là 12 lớp với 383 HS, trong đó 193 nữ ):
Khối 6 : 3 lớp (93 học sinh / trong đó 45 nữ)
Khối 7 : 3 lớp (106 học sinh / trong đó 51 nữ )
Khối 8 : 3 lớp (102học sinh / trong đó 54nữ )
Khối 9 : 3 lớp (82 học sinh / trong đó 43 nữ )
- Tổng số CBGV.NV: 30 ( trong đó 29 BC và 01 HĐ)
Tổng số cán bộ quản lý: 02 Đ/c, đạt trên chuẩn: 2/2 tỷ lệ 100 %; 100 % Cán bộ quản lý đã qua đào tạo tại trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và tốt nghiệp TCLLCT; Tổng số giáo viên: 23 ( Nam: 07, Nữ: 16.), trình độ đào tạo: 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn là 10/23 đạt 43,47%; Tổng số nhân viên 05 trong đó 04 biên chế và 01 hợp đồng ( 02 nam và 03 nữ), đạt chuẩn 100% trong đó có trên chuẩn là 01/5 đạt 20%.
a.Môi trường bên trong:
+ Mặt mạnh :
-.Đội ngũ cán bộ quản lý của trường đã kinh qua công tác quản lý nhiều năm, nên có kinh nghiệm trong công tác tổ chức, điều hành.
- Trường nằm trong khu vực yên tĩnh, có đội ngũ giáo viên, nhân viên ổn định, đa số nhiệt tâm với nghề.
- Đội ngũ giáo viên được dần trẻ hóa tạo điều kiện đẩy mạnh các hoạt động phong trào, hoạt động Đoàn Đội ngày càng khởi sắc.
- Tạo được sự đoàn kết gắn bó trong đội ngũ.
- Khơi gợi được tinh thần trách nhiệm của CBGV, NV hoàn thành tốt các nhiệm vụ của trường và cấp trên giao cho, Kết quả thi đua trong năm học 2010 – 2011 các mặt hoạt động của trường đều được đánh giá vững mạnh, xuất sắc. Chi bộ được công nhận trong sạch vững mạnh. Trường đạt tập thể lao động tiên tiến; Công đoàn vững mạnh xuất sắc; Đoàn đội vững mạnh xuất sắc được huyện đoàn cấp giấy khen; Cá nhân 4 CBGV đạt chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, 15 Đ/c CBGV,NV đạt lao động tiên tiến..
+ Mặt yếu
- Thiếu phòng bộ môn Nhạc, Họa , phòng TDTT; phòng công vụ xuống cấp và thiếu, sân hiệu bộ trũng, cổng trường hỏng.
- Trường nằm ở bên đường quốc lộ bị ảnh hưởng của tiếng ồn xe cộ, học sinh bị ảnh hưởng trong việc tiếp thu bài. Gần trường có quán net đã ảnh hưởng nhiều đén học tập của HS.
- Diện tích đất hạn chế nên không có khả năng mở rộng trường lớp, thiếu sân bãi tập TDTT và sinh hoạt, sân bãi nhiều chổ hư hỏng, phòng học phần mái có hư hỏng chưa nâng cấp sửa chửa được
- Phương pháp giảng dạy chưa đổi mới đồng đều đối với tất cả các môn ,
- Một số giáo viên chưa thích ứng kịp với phương pháp giảng dạy và chưa có biện pháp tổ chức hoạt động ngoài giờ, rèn kỹ năng sống, đánh giá xếp loại mới, giúp học sinh có ý thức tự giác học tập.
- Còn một vài giáo viên thiếu kinh nghiệm, chưa sâu sắc với học sinh trong công tác chủ nhiệm.
- Đa số học sinh của trường là con em là của dân lao động nông nghiệp thu nhập thấp nên có khó khăn về kinh tế vì vậy việc quan tâm cho con em còn hạn chế do đó cũng đã ảnh hưởng phần nào đến việc học tập làm cho kết quả không cao như mong muốn của nhà trường.
b.Môi trường bên ngoài:
+ Cơ hội
- Sự thừa nhận của các cấp lãnh đạo về Giáo dục “Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá , là yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế – xã hội”, nên ngày càng quan tâm nhiều và có chiến lược cụ thể cho sự phát triển Giáo dục, đã dành kinh phí đầu tư, nhiều trường được xây dựng sửa chữa lớn giúp các trường có điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp cho CBGV,NV ngày càng thuận lợi hơn trong công tác quản lý và giảng dạy.
- Phụ huynh ngày càng hiểu rõ hơn vai trò của giáo dục và đã bước đầu đầu tư cho con em.
- Sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung, của xã Lạc Long nói riêng là điều kiện để nhà nước đầu tư nhiều hơn cho giáo dục.
- Sự hội nhập của đất nước đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế và giáo dục qua đó chúng ta đã tiếp thu được nhiều nền giáo dục tiên tiến, hiện đại trên thế giới.
+Thách thức
- Sự cạnh tranh giữa các trường công lập trên địa bàn huyện ngày càng cao.
- Trình độ tay nghề không đồng đều nên thể không đáp ứng trọn vẹn đổi mới trong giảng dạy.
- Sự đòi hỏi của xã hội, phụ huynh và học sinh về hiệu quả giáo dục ngày càng cao dẫn đến mâu thuẫn giữa đầu vào học sinh với hiệu suất đào tạo phải đạt được.
- Tác động tiêu cực của xã hội dẫn đến một bộ phận học sinh ngày càng lười, thiếu ý thức trong học tập, hành vi lệch lạch, gây khó khăn cho nhà trường trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn và giáo dục đạo đức.
- Sự mâu thuẫn giữa khả năng truyền thụ kiến thức cho học sinh với chương trình phương pháp giảng dạy mới ở một số giáo viên nhất là ở giáo viên lớn tuổi.
2. Các vấn đề chiến lược:
a. Danh mục vấn đề:
- Ổn định và phát triển Trường THCS Lạc Long theo hướng hiện đại.
- Nâng cao và phát triển trình độ đội ngũ đáp ứng yêu cầu cho tương lai.
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Huy động các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển cao của xã hội.
- Nâng cao vai trò và uy tín của người lãnh đạo, quản lý.
b. Nguyên nhân của vấn đề:
- Ổn định và phát triển Trường THCS Lạc Long theo hướng hiện đại, do yêu cầu của xã hội và phát triển đất nước trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập thế giới.
- Nâng cao và phát triển trình độ đội ngũ để mọi người có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý và đổi mới trong phương pháp giảng dạy qua đó nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo các học sinh tương lai năng động, sáng tạo, có tri thức…góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội.
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục . Huy động mọi nguồn lực của phụ huynh, địa phương và các tổ chức đoàn thể để phát triển sự nghiệp giáo dục vì sự nghiệp giáo dục là của toàn dân và sự đóng góp của mọi người góp phần giảm khó khăn cho trường đồng thời tạo điều kiện để trường phát triển.
- Cán bộ quản lý giáo dục phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục và am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc các phương pháp giáo dục, các quy tắc tổ chức, các quá trình giáo dục trên cơ sở vận dụng thành thạo các quy luật chi phối các quá trình đó. Đặc biệt là am hiểu công việc của giáo viên mà mình quản lý. Người Cán bộ quản lý phải là nhà giáo dục, có kinh nghiệm, năng lực, uy tín về chuyên môn và tầm nhìn chiến lược.
c. Những vấn đề cần ưu tiên giải quyết:
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất đủ đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa trường lớp.
- Củng cố đội ngũ về năng lực và phẩm chất đạo đức nhà giáo.
- Huy động nguồn lực để phát triển nhà trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC:
1. Sứ mệnh:
- Xây dựng môi trường làm việc năng động hiệu quả “ Trường học thân thiện – Học sinh tích cực”
- Trường phấn đấu giáo dục học sinh trở thành những học sinh năng động, có kiến thức, có kỹ năng ứng dụng và kỹ năng sống. Biết coi trọng các giá trị đạo đức và các truyền thống để trở thành những công dân tốt, biết quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.
2.Giá trị :
a. Tình yêu thương học sinh, tình đoàn kết đồng nghiệp.
b. Tinh thần trách nhiệm, ý thức phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân cao
c. Sáng tạo.
d. Khát vọng vươn lên.
3. Tầm nhìn :
Là 1 trong những trường có chất lượng cao, có cơ sở vật chất dạy học hiện đại đa số học sinh và phụ huynh chọn để học tập và gửi gắm con em mình. Nơi mà học sinh và giáo viên luôn có khát vọng vươn tới. xây dựng tập thể nhà trường xuất sắc, có uy tín trong xã hội.
IV. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC:
1. Mục tiêu chung :
+ Đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục.
+ Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, của từng vùng, từng địa phương; hướng tới 1 xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên 1 số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực.
+ Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
+ Đổi mới mục tiêu, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy- học; đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục.
2. Mục tiêu THCS :
+ Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện việc phân luồng sau trung học cơ sở, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động.
+ Học hết chương trình THCS học sinh phải đạt được các yêu cầu giáo dục sau:
- Có phẩm chất, nhân cách phù hợp với mức độ và độ tuổi THCS.
- Có kiến thức phổ thông cơ bản tương đối hoàn chỉnh theo yêu cầu của cấp học. Có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm của bản thân.Hình thành được các năng lực:
- Năng lực hành động có hiệu quả.
- Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn.
- Năng lực giao tiếp ứng xử với lòng nhân ái, có văn hóa và thể hiện tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Năng lực tự khẳng định mình.
3. Mục tiêu cụ thể nhà trường:
3.1. Đội ngũ CBGV,NV nhà trường đạt chuẩn đào tạo đủ cơ cấu bộ môn và trẻ hóa, phấn đấu trên chuẩn đạt 65% trở lên;
3.2. Chất lượng giáo viên giỏi hàng năm Ở trường tổ chức 1 đợt thi cấp trường và hội giảng 2 đợt phấn đấu đạt loại giỏi 100%; Có từ 4 Đ/c đến 6 Đ/c đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện và 1Đ/ đến 2 Đ/c đạt dạy giỏi cấp tỉnh.
3.3. Viết và áp dụng SKKN: Hàng năm có 100% CBGV,NV tham gia viết SKKN đạt cấp trường và có từ 8 bản đến 10 bản đạt cấp huyện.
3.4. Duy trì sĩ số học sinh: Duy trì ổn định số lớp 12 lớp với số học sinh khoảng t5.Công tác phổ cập giáo dục: Hàng năm đạt chuẩn từ 98% trở lên, không có học sinh bỏ học;
3.6. Chất lượng giáo dục:
+ Chất lượng học sinh giỏi văn hóa lớp 9: Phấn đấu hàng năm có trên 62% học sinh dự thi đạt giải trong đó có 15% học sinh đạt giải cao cấp huyện và có 5% học sinh dự thi đạt giải cấp tỉnh.
+ Chất lượng giáo dục toàn diện: Hàng năm xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt 96% trở lên, không có học sinh xếp loại yếu; Xếp loại học lực loại khá và giỏi đạt 67.5% trở lên, không có học sinh loại kém.
+ Chất lượng giáo dục hàng năm đạt 99% trở lên, tốt nghiệp THCS hàng năm đạt 100%, Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT đạt 60% trở lên và Được Sở xếp thứ từ 50/272 trường THCS toàn tỉnh đến 150/272 trường THCS toàn tỉnh.
3.7. Tham gia đầy đủ các cuộc thi do Phòng giáo dục và các cấp trên tổ chức đạt mức khá của huyện.
3.8.Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: Hàng năm phấn đáu đạt xếp loại xuất sắc cấp huyện, không có học sinh vi phạm pháp luật
3.9. Xây dựng trường chuẩn quốc gia hàng năm phấn đấu hoàn thiện các tiêu chuẩn và tích cực tham mưu với Đảng và chính quyền Địa phương hoàn thiện CSVC, phấn đấu đến năm học 2015-2016 Đạt chuẩn quốc gia.
3.10. Thi đua: Phấn đấu hàng năm chi bộ đạt chi bộ trong sạch vững mạnh; Nhà trường đạt tập thể lao động tiên tiến; Công đoàn đạt công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc; Cơ quan đạt cơ quan văn hóa; Cá nhân phấn đáu danh hiệu từ lao động tiên tiến trở lên đạt 65% .
V. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC:
- Căn cứ theo các giải pháp phát triển giáo dục trong giai đoạn 2010-2020 của Bộ GD&ĐT đối với bậc học Trung học cơ sở với việc đảm bảo các định hướng sau:
- Thể hiện rõ mục đích tạo động lực, phát huy nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho giáo dục; đồng thời có tính toàn diện và đột phá để thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu giáo dục;
- Thể hiện tinh thần phát huy cao độ nội lực, đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế trong giai đoạn hội nhập; Xác định ưu tiên cho mỗi giai đoạn phát triển của giáo dục.
1. Đổi mới dạy học
* Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh :
- Phương pháp giáo dục và đào tạo phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học. Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức và thực tiễn tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
- Hướng dẫn cho giáo viên dạy học theo hướng cá thể hóa có ứng dụng công nghệ thông tin. Đến năm 2015 có 100% giáo viên sử dụng thành thạo công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học.
- Tạo điều kiện khuyến khích cho CBGV,NV tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Đảm bảo đến năm 2020 có 100 % giáo viên có bằng Đại học sư phạm và 60% có các chứng chỉ tin học, ngoại ngữ.
- Đến năm 2020 có 30 % số tiết giảng dạy được soạn giảng bằng giáo án điện tử.
- Tăng cường thanh tra về đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá. Đảm bảo đến năm 2020 có 100% giáo viên được đánh giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học mới.
- Thực hiện đánh giá về chất lượng học tập của học sinh 2 năm một lần và công bố kết quả để toàn xã hội biết rõ chất lượng thực sự của giáo dục nhà trường .
* Tăng cường dạy ngoại ngữ, đảm bảo trang thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại để mọi học sinh đều có điều kiện thực hiện trong quá trình học tập. Nâng cao điều kiện làm việc và nghiên cứu của giáo viên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
*Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương.
* Phấn đấu đến cuối năm học 2015-2016, xây dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
2. Phát triển đội ngũ:
a. Đổi mới quản lý giáo dục:
- Hoàn thiện xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trong từng giai đoạn; triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục.
- Thực hiện công khai hoá về chất lượng giáo dục, tài chính của trường, để các lực lượng xã hội giám sát đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo ra một cơ chế quản lý gọn nhẹ, hiệu quả và thuận lợi cho người dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa” quản lý giáo dục ở tất cả các bộ phận trong nhà trường.
- Đảm bảo mọi học sinh trong địa bàn đều được học hành, huy động ngày càng nhiều hơn và sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực của nhà nước và xã hội để tăng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục.
b. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
- Đề xuất ý kiến tiến tới thực hiện chế độ trường tự chủ trong công tác tuyển dụng và sử dụng nhân sự để tạo sự cạnh tranh lành mạnh và ý thức phấn đấu trong đội ngũ.
- Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào tạo cho đội ngũ nhà giáo. Đến năm 2020 có đủ giáo viên thực hiện giáo dục toàn diện, dạy học các môn học tích hợp, có 100% số giáo viên trung học cơ sở đạt trình độ đại học trở lên; khuyến khích học Cao học
- Trường xây dựng tiêu chuẩn của CBG,NV về phẩm chất, đạo đức năng lực. Thực hiện việc tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên của Bộ GD&ĐT.
- Khuyến khích giáo viên tham dự các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới do lãnh đạo cấp trên tổ chức.
c. Công tác Xã hội hóa giáo dục:
- Thể chế hóa vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc giám sát và đánh giá giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn; giáo dục ý thức tạo cho các em kỹ năng sống, kỹ năng sinh hoạt, hòa nhập cộng đồng.
d. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục:
-Hoàn thành việc xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn và trang thiết bị dạy học ở các cấp học, sử dụng đúng mục đích các trang thiết bị.
- Xây dựng hệ thống thư viện điện tử kết nối internet
- Xây dựng mạng internet về kinh tế tài chính với các ngành quản lý của huyện theo yêu cầu chung.
e. Xây dựng cơ sở giáo dục tiên tiến:
- Tiêp tục thực hiện phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” để tạo môi trường giáo dục lành mạnh, mang niềm vui học tập đến cho mọi trẻ em và lôi cuốn xã hội tham gia vào quá trình giáo dục.
- Tập huấn cho đội ngũ và áp dụng “Đổi mới phương pháp lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực” .
- Thực hiện dạy học theo hướng cá thể hóa.
3. Cơ sở vật chất thiết bị công nghệ:
- Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho trường, nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn và trang thiết bị dạy học.
- Lập kế hoạch xây dựng mới thêm các phòng chức năng.
- Trường sẽ sắp xếp, trang bị thêm cơ sở vật chất trong phòng học, phòng chức năng theo hướng đổi mới theo chuơng trình giáo dục phổ thông năm 2018.
- Mỗi phòng học trang bị các phương tiện dạy học hiện đại để phục vụ cho nhu cầu học tập và giảng dạy như : máy chiếu, màn chiếu …
- Xây dựng mạng internet về kinh tế tài chính với các ngành quản lý của huyện theo yêu cầu chung.
+ Tập trung đầu tư những công trình trọng điểm bao gồm: thư viện; phòng thí nghiệm; các phòng chức năng .
- Qui mô phát triển cơ sở vật chất:
+ Dự kiến đến năm 2020, nhu cầu trang thiết bị cần đầu tư chủ yếu như sau:
STT
|
HẠNG MỤC
|
SỐ LƯỢNG
|
1
|
Phòng học bộ môn Vật Lý
|
01
|
2
|
Phòng học bộ môn Hóa học
|
01
|
3
|
Phòng học bộ môn Sinh hoc
|
01
|
4
|
Phòng học bộ môn Tin hoc
|
01
|
5
|
Phòng truyền thống
|
01
|
6
|
Phòng nghe nhìn
|
01
|
7
|
Phòng học ngoại ngữ
|
01
|
8
|
Xây dựng nhà tập đa năng
|
01
|
9
|
Xây khu nhà hiệu bộ
|
14 phòng
|
10
|
Mua sắm trang thiết bị dạy học
|
|
+ Dư toán kinh phí:
- Xây dựng cơ bản: khoảng 5.000 triệu đồng
- Trang bị máy móc, thiết bị dạy học,bàn ghế... : Khoảng 500 triệu đồng.
- Giải pháp :
+ Lập dự án xây dựng phòng thiết kế giảng dạy giáo án điện tử, xây dựng thư viện điện tử, truy cập mạng Internet.
+ Hoàn thiện thêm hệ thống các phòng dạy và học ứng dụng công nghệ thông tin, phòng thực hành nhằm phát huy hiệu quả giáo dục, đào tạo.
+ Huy động các nguồn lực (Ngân sách nhà nước, học phí, các dự án hỗ trợ trong và ngoài nước, các nguồn thu khác . . .) để đáp ứng yêu cầu về tài chính thực hiện chiến lược phát triển cơ sở vật chất.
VI. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
A.Cơ cấu tổ chức: Phù hợp, gọn nhẹ ,hiệu quả
B.Chỉ đạo thực hiện:
- Chỉ đạo bằng kế hoạch cho từng bộ phận, phân công công việc cụ thể.
- Căn cứ vào mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2015, mục tiêu giáo dục trung học cơ sở và thực trạng của địa phương của trường trên cơ sở đã phân tích để đạt được các mục tiêu .
1. Tổ chức quản lý:
a. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý:
- Người CBQLGD phải là một nhà chính trị, một nhà sư phạm, một nhà tổ chức và là một nhà chuyên môn. Vì vậy việc nâng cao năng lực là điều người CBQL phải thực hiện.
- Nâng cao năng lực quản lý dưới hình thức cử đi học lớp cử nhân quản lý, lớp trung cấp, cao cấp lý luận chính trị, hành chính, chuyên môn v..v…
- Tạo tác phong công nghiệp làm việc có kế hoạch, khoa học và sáng tạo cho phù hợp với thực tế của trường nhưng vẫn đảm bảo đúng chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành, có hiệu quả trong công việc.
- Duy trì nề nếp sinh hoạt định kỳ hàng tuần, hàng tháng, có sơ kết đánh giá ưu khuyết đề ra phương hướng kế hoạch. Học tập kinh nghiệm quản lý của đồng nghiệp. Thường xuyên phê và tự phê, biết lắng nghe ý kiến quần chúng.
- BGH thể hiện tinh thần trách nhiệm trong công việc mình đảm nhiệm, không để chậm trễ.
- Quản lý chặt chẽ Giáo viên, nhân viên đúng chức năng nhiệm vụ được phân công và thường xuyên tổ chức kiểm tra để phát hiện uốn nắn kịp thời những sai sót lệch lạc của GV, NV.
- Xây dựng đào tạo lực lượng kế cận bằng cách giao việc tạo điều kiện cọ sát với thực tế. Có nhận xét và rút kinh nghiệm. Bổ sung cán bộ quản lý có năng lực phẩm chất đạo đức.
- Chỉ đạo xây dựng “Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”
b. Thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo:
- Hiệu phó chuyên môn phải có kế hoạch hoạt động chuyên môn xuyên suốt năm học, có kế hoạch năm ,tháng ,tuần cụ thể.
- Kiểm tra định kỳ việc thực hiện chương trình giảng dạy thông qua kiểm tra giáo án, kiểm tra sổ đầu bài, kiểm tra tập học sinh, sổ sách chuyên môn, mạnh dạn khiển trách hoặc kỷ luật đối với những giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn.
- Đánh giá việc tiếp thu kiến thức của học sinh bằng hình thức tổ chức kiểm tra chung toàn khối, toàn trường và kiểm tra tại lớp.
- Tổ chức tốt chấm bài kiểm tra và thanh kiểm tra chấm bài.
- Tăng cường phụ đạo học sinh yếu, đặc biệt là lớp cuối cấp. Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu lớp mình, thống nhất với BGH để có kế hoạch sắp xếp giờ cho phù hợp không tạo áp lực cho học sinh và theo kế hoạch chung của trường (không tự tiện thực hiện khi chưa có thống nhất) nhằm hạn chế lưu ban, bỏ học.
- Hạn chế thấp nhất tỉ lệ học sinh thi lại ở từng môn, từng lớp, đưa vào thi đua để nâng cao trách nhiệm của giáo viên.
- Khen thưởng giáo viên, học sinh có thành tích trong các kỳ thi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh, đặc biệt là lớp cuối cấp có tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp và tuyển sinh cao.
- Có kế hoạch tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, phối hợp với Đoàn Đội, Đoàn xã tổ chức các hoạt động TDTT, văn nghệ thi đố vui, kể chuyện, nghe nói chuyện truyền thống v.v… qua đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Họp PHHS định kỳ 3 lần/ năm thông báo kế hoạch giảng dạy của thầy, kế hoạch học tập của trò. Kịp thời thông báo với phụ huynh những trường hợp học sinh có nguy cơ thi lại, ở lại hoặc rớt tốt nghiệp, vi phạm đạo đức v..v… để có sự phối hợp theo dõi, giúp đỡ học sinh đạt kết quả tốt trong học tập và hạnh kiểm.
- Giáo viên khá giỏi ngày càng tăng, không có giáo viên trung bình.
- Mỗi thầy cô phải coi việc lấy hiệu quả giáo dục học sinh là thước đo năng lực giáo viên. Hiệu suất đào tạo được đưa vào để xét thi đua.
- Đảm bảo qui chế chuyên môn trên cơ sở không ngừng đổi mới phương pháp, lấy học sinh làm trung tâm và thực hiện giờ dạy thật nhẹ nhàng.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt việc dạy theo chương trình thay sách giáo khoa ở các lớp thí điểm. Giáo viên phải tự điều chỉnh cải tiến phương pháp dạy học gây hứng thú cho học sinh, hướng dẫn học sinh cải tiến phương pháp học để đạt hiệu quả cao trong công tác giảng dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
- Tạo nề nếp sinh hoạt nhóm, sinh hoạt tổ, dự giờ, đẩy mạnh phong trào dạy tốt, thao giảng cấp trường cấp huyện, cấp tỉnh.
- Phấn đấu để tốt nghiệp hàng năm vượt tỉ lệ chung của huyện, nâng cao tỉ lệ đỗ vào THPT.
c. Chấn chỉnh nề nếp trật tư :
Cùng với Hội PHHS phối hợp với chính quyền địa phương cụ thể là Công an xã để hỗ trợ trật tự (khi có sự việc) trước cổng trường các giờ vào học và ra về.
d. Thực hiện mục tiêu phổ cập THCS:
- Phối hợp với chuyên trách phổ cập giáo dục và hội đồng giáo dục xã lập danh sách học sinh đang theo học, học sinh bỏ học để Ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch cùng với trường vận động trở lại lớp.
- Không để học sinh bỏ học vì nghèo, tham mưu với các địa phương, hội khuyến học xã thông qua quỹ vì bạn nghèo, vòng tay bè bạn... hội từ thiện, hỗ trợ học phí cho những em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm hạn chế bỏ hoc.
- Đẩy mạnh hoạt động phòng tư vấn để phụ huynh và học sinh được tư vấn về tâm sinh lý lứa tuổi, tháo gỡ những vấn đề trong phương pháp dạy con, học sinh tìm hiểu tháo gỡ những vướng mắc với cha mẹ bạn bè ở tuổi mới lớn góp phần nâng cao giáo dục đạo đức cho học sinh, tránh tình trạng học sinh bỏ học vì có mâu thuẫn với gia đình, thầy cô v..v…
2. Xây dựng đội ngũ giáo viên:
a. Xây dựng tập thể đoàn kết :
- Xác định với Hội đồng sư phạm nhà trường, đoàn kết nội bộ là một trong những tiêu chí, là yếu tố mang tính quyết định để phát triển đơn vị. Đặt vấn đề phát triển đơn vị là mục tiêu số một. Từ đó xây dựng nhận thức mất đoàn kết dẫn đến mất ổn định, mất ổn định sẽ dẫn đến không thể phát triển.
- Các giải pháp cụ thể đối với từng đoàn thể trong nhà trường.
+ Về phía chi bộ :
Hiệu trưởng kiêm bí thư chi bộ, phó hiệu trưởng là cấp ủy vì vậy thuận lợi trong việc thống nhất thực hiện chỉ đạo.
* Đảng viên kịp thời báo cáo với chi bộ trong các buổi họp chi bộ về suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của quần chúng. Đặt vấn đề để chi bộ giải quyết.
* Phản ánh ngay với bí thư chi bộ đối với những sự việc có biểu hiện gây mất đoàn kết, hoặc cần giải quyết ngay không thể chờ đến buổi họp chi bộ.
*Thường xuyên lắng nghe ý kiến quần chúng, nếu có sự việc gì chưa rõ thì trao đổi ngay với lãnh đạo đơn vị tranh có ý kiến hay nêu quan điểm khi chưa biết rõ sự việc dẫn đến sự hiểu lầm, nghi kỵ lẫn nhau.
+ Về phía chính quyền:
*Thực hiện đầy đủ qui chế dân chủ cơ sở.Làm việc có kế hoạch, khoa học,
lắng nghe ý kiến quần chúng kịp thời, giải thích mọi thắc mắc. Kịp thời sữa chữa nếu có sai sót, biết nhận khuyết điểm. Phối hợp chặt chẽ giữa các chính quyền, đoàn thể của nhà trường trong mọi họat động của đơn vị
+ Về Công đoàn:
* Chấp hành qui chế làm việc giữa bí thư chi bộ với chính quyền đoàn thể
* Vận động anh chị em tham gia tốt các hoạt động của nhà trường .
* Thật sự đóng vai trò là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và đoàn thể.
* Phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng của quần chúng với lãnh đạo.
* Khi chưa rõ chủ trương việc làm nào đó của Đảng, của chính quyền hoặc nghi ngờ có dấu hiệu sai trái, cần phải gặp thủ trưởng đơn vị hoặc bí thư chi bộ trao đổi để hiểu rõ, không phát biểu ý kiến hoặc nhận định vấn đề khi chưa biết chắc chắn vấn đề . Vì điều đó sẽ tạo mâu thuẩn gây mất đoàn kết nội bộ.
* Trước khi thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác và bất cứ việc gì, công đoàn cần phải bàn bạc với chi bộ, với chính quyền để có sự phối hợp tốt. Không thực hiện khi chưa có sự nhất trí.
* Vận động đoàn viên công đoàn thực hiện tốt “Kỷ cương ,tình thương ,trách nhiệm “, chủ đề “Sống có trách nhiệm” và thực hiện xây dựng “Trường học thân thiện – Học sinh tích cực”..
b. Số lượng và trình độ đào tạo:
- Đảm bảo đủ giáo viên giảng dạy ở các môn.
- Tiếp tục cử đi học để nâng tỷ lệ giáo viên vượt tiêu chuẩn 90% ( hiện nay vượt chuẩn 45,6 % ) .
- Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo sự chỉ đạo của Bộ, kế hoạch của Sở GD&ĐT, của Phòng GD&ĐT.
- Tham gia đầy đủ các đợt tập huấn bồi dưỡng về chính trị và chuyên môn nghiệp vụ.
- Phân công theo dõi kịp thời nhắc nhở để thực hiện tốt.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua 2 tốt, thực hiện bồi dưỡng lực lượng trẻ phấn đấu có nhiều GV đăng ký GV giỏi và đạt cấp huyện, cấp tỉnh. Tăng cường dự giờ thăm lớp học tập lẫn nhau không để có trường hợp dự giờ bị đánh giá yếu hoặc cuối năm xếp loại yếu kém.
3. Xây dựng cơ sở vật chất :
- Tiếp tục tranh thủ được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo để trường thực hiện dự án nâng cấp toàn bộ trường.
- Có đầy đủ các phòng chức năng như phòng học bộ môn Lý, phòng học bộ môn Hóa, phòng học bộ môn Sinh, phòng học bộ môn Tin học, v.v....
- Hệ thống điện và hệ thống thoát nước sẽ được cải tạo, sơn trường toàn bộ theo quy trình vì sẽ xuống cấp qua quá trình sử dụng, .
- Tiếp tục phấn đấu thư viện xuất sắc.
- Xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Tận dụng hết công suất các phòng, thực hành xếp thời khóa biểu không trùng giờ để lớp nào cũng được thực hành các bài học ở bộ môn Sinh, Hóa, Lý, Công nghệ v..v…
-Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học, cấp kinh phí, có chấm điểm và khen thưởng để động viên GV.
4. Xây dựng lực lượng chính trị vững mạnh:
+ Chi bộ Đảng :
- Thực hiện tốt vai trò lãnh đạo.
- Thường xuyên quan tâm lực lượng trẻ và quần chúng ưu tú có kế hoạh bồi dưỡng phát triển.
- Tiếp tục giữ vững danh hiệu chi bộ đạt trong sạch vững mạnh.
+ Công đoàn:
- Chấp hành qui chế làm việc giữa Bí thư chi bộ với chính quyền đoàn thể.
- Tạo điều kiện để Công đoàn chủ động trong công tác, bàn bạc thống nhất những hoạt động của trường để Công đoàn thông suốt và vận động Công đoàn viên thực hiện tốt, hoạt động phối hợp chăm lo đời sống cho CBGV,NV. Sử dụng đúng mục đích rõ ràng các nguồn tài chánh phúc lợi dành khen thưởng thi đua, lễ tết v..v…
- Phối hợp Công đoàn soạn thảo dự thảo Nghị quyết CBVC, tiêu chuẩn thi đua, qui chế dân chủ v..v…
+ Đoàn Đội:
- Đưa hoạt động của đoàn thể vào kế hoạch của trường giúp Đoàn đội, Công đoàn dễ dàng trong công tác.
- Có kế hoạch năm, tháng, tuần cụ thể, phân công rõ trách nhiệm, hàng tháng có kiểm tra, sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm về hiệu quả và tồn tại của công việc đề ra, giúp GV có thói quen làm việc theo kế hoạch cẩn thận từ đó tạo nề nếp làm việc khoa học, tránh lề mề, trì trệ, làm ảnh hưởng đến công việc chung của trường.
5. Thực hiện chính sách pháp luật:
+ Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức quản lý nhà trường có nề nếp, có hiệu quả, xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
+ Phổ biến kịp thời các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của ngành, của địa phương để CBGV,NV thông suốt chấp hành tốt.
6. Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục:
- Phối hợp cùng chính quyền địa phương tổ chức đại hội giáo dục cấp cơ sở với nội dung thiết thực.
- Nhà trường chủ động đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương và kế hoạch do đại hội giáo dục đề ra.
- Thực hiện dưới nhiều hình thức tuyên truyền trong cộng đồng về mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, chương trình thay sách giáo khoa ( nếu có ) cách đánh giá học sinhTHCS theo hướng mới tạo điều kiện để cộng đồng tham gia vào hoạt động giáo dục.
- Tổ chức sinh hoạt với ban thường trực hội cha mẹ học sinh thường kỳ 5 lần/ năm chủ động đề xuất những yêu cầu biện pháp trong việc giáo dục học sinh, hỗ trợ khen thưởng học bổng cho học sinh nghèo, ngoan , giỏi, chăm lo phụ đạo cho học sinh yếu kém, trợ cấp lễ tết cho CBGV,NV …
- Xây dựng môi trường giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội .
- Phối hợp với PHHS giáo dục học sinh tạo điều kiện thận lợi cho các em học tập, bảo đảm mối liên hệ thường xuyên giữa gia đình và nhà trường. GVCN, chú ý phối hợp tốt, đồng bộ.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kiến nghị:
* Đối với huyện, tỉnh:
- Sớm có hướng giải quyết hỗ trợ trường kinh phí như trong chiến lược giúp trường hoàn thành mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
- Phòng giáo dục huyện: Tăng cường chỉ đạo chuyên môn , đặc biệt là tập trung tổ chức nhiều chuyên đề dạy học đổi mới phương pháp dạy học
* Đối với xã Lạc Long:
Tăng cường huy động nguồn vốn xây dựng sân trường, nâng cấp phòng học và xây nhà tập luyện đa năng, nhà công vụ, cổng trường cho nhà trường.
2. Kết luận :
- Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay, Nhà trường đang đứng trước những thời cơ và thách thức to lớn. Thời cơ thuận lợi cho sự phát triển của Nhà trường trước hết phải kể đến những thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội mà đất nước ta đạt được sau gần 30 năm đổi mới, quan hệ và hội nhập quốc tế được mở rộng, đời sống nhân dân được cải thiện, sự nghiệp giáo dục đã đạt được những bước phát triển đáng kể. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã tạo nên các tiềm lực to lớn cho ngành Giáo dục và Đào tạo. Các nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ sở cho Nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao. Trong thời gian qua, Trường THCS Lạc Long đã và đang có những chuyển biến tích cực.
- Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật, Ngành Giáo dục - Đào tạo nói chung, Trường THCS Lạc Long nói riêng đang đứng trước thách thức to lớn, đó là khoảng cách giữa nền giáo dục nước ta với nền giáo dục các nước phát triển. Nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 2010 - 2015 của trường tập trung vào việc đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp dạy và học, đầu tư tài chính, hoàn thiện và phát triển cơ sở vật chất, xây dựng bộ máy tổ chức của Nhà trường phù hợp với nhu cầu đổi mới. Thường xuyên tự điều chỉnh các hoạt động của trường nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo trên cơ sở tự đánh giá và đánh giá ngoài theo yêu cầu về kiểm định chất lượng đào tạo.
- Trường THCS Lạc Long lập Kế hoạch chiến lược phát triển này để giúp Nhà trường có tầm nhìn tương lai, khắc phục căn bản những yếu kém bất cập hiện nay, để nhà trường có thêm điều kiện thực hiện sứ mệnh của mình, góp phần thực nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Lưu: VP nhà trường Hiệu trưởng
Đã ký
Nguyễn Lưu Tùng